二十四番花信風
Nhị thập tứ phiên hoa tín phong.
Nhị thập tứ phiên hoa tín phong.
Không hiểu sao mấy file.pps của người bạn gửi cho tôi luôn mạng đậm những nét, không thiền thì lại triết lý vị nhân sinh, nhưng lần này thì lại đầy chất thi ca... Và lần này tôi nhận được cái slideshows đầy những hoa và cổ thi, làm tôi xem rồi cũng cảm thấy hình như cuộc đời rất là thi vị đó..
Khó đây, nhưng tối rãnh thì làm gì nhỉ? lại cặm cụi biên dịch, cũng là một cách để cho cái tâm và cái thân của mình có tí bình yên, mà lại trang trí ở trang Multiply của mình cũng thêm xinh, và cũng có cái cho bạn bè ghé vào mà yêu - ghét - chọc ghẹo nhau chứ nhỉ..
Mấy cái hình có chữ vuông vuông tượng hình thì tôi đưa vào một cái slide, còn mấy tấm hình này thì đưa vào đây cho các bạn ngắm cùng đọc những đoạn cổ thi nhé...
Chúc các bạn cuối tuần thật vui...
從小寒到穀雨有八個節氣
小寒 大寒 立春 雨水
驚蟄 春分 春分 穀雨
古人把一個節氣分為三侯,一侯五天,八個節氣共有二十四侯。
每候都有某種花卉迎風開放,叫做這一候中的花信風 ,於是便有了“二十四番花信風”之說
Nhị thập tứ phiên Hoa tín phong
Tòng Tiểu hàn đáo Cốc vũ hữu bát cá tiết khí
Tiểu hàn - Đại hàn - Lập xuân - Vũ thủy
Kinh trập - Xuân phân - Xuân phân - Cốc vũ
Cổ nhân bả nhất cá tiết khí phân vi tam hầu ,
nhất hầu ngũ thiên ,bát cá tiết khí cộng hữu nhị thập tứ hầu 。
Mỗi hậu đô hữu mỗ chủng hoa hủy nghênh phong khai phóng,khiếu tố giá nhất hậu trung đích hoa tín phong,vu thị tiện hữu liễu “nhị thập tứ phiên hoa tín phong ”chi thuyết
1.
小寒:一候 梅花
牆角樹枝梅,
淩寒獨自開。
遙知不是雪,
為有暗香來。
Tiểu hàn:Nhất hậu Mai hoa
Tường giác thụ chi mai ,
Lăng hàn độc tự khai 。
Diêu tri bất thị tuyết ,
Vi hữu ám hương lai 。
2.
小寒 :二候 山茶
宋陸遊
東園三月雨兼風,
桃李飄零掃地空。
唯有山茶偏耐久,
綠叢又放數枝紅。
Tiểu hàn :Nhị hậu San trà
Tống Lục Du
Đông viên tam nguyệt vũ kiêm phong ,
Đào lí phiêu linh tảo địa không 。
Duy hữu san trà thiên nại cửu ,
Lục tùng hựu phóng sổ chi hồng 。
3.
小寒:三候 水仙花
清 王夫之
亂擁紅雲可奈何,
不知人世有春波。
凡心洗盡留香影,
嬌小冰肌玉一梭。
Tiểu hàn:Tam hậu Thủy tiên hoa
Thanh - Vương Phu chi
Loạn ủng hồng vân khả nại hà ,
Bất tri nhân thế hữu xuân ba 。
Phàm tâm tẩy tận lưu hương ảnh ,
Kiều tiểu băng cơ ngọc nhất toa 。
4.
大寒:一侯 瑞香
宋·張祠部《廬山瑞香》
曾向廬山睡裡聞,
香風占斷世間春。
窺花莫撲枝頭蝶,
驚覺南窗午夢人。
Đại hàn :Nhất hầu Thụy hương
Tống - Trương Từ Bộ 《Lư San Thụy Hương 》
Tằng hướng lư san thụy lí văn ,
Hương phong chiêm đoạn thế gian xuân 。
Khuy hoa mạc phác chi đầu điệp ,
Kinh giác nam song ngọ mộng nhân 。
5.
大寒:二侯 蘭花
李白
為草當作蘭,
為木當作松。
蘭幽香風定,
松寒不改容。
Đại Hàn:Nhị Hầu Lan hoa
Lý Bạch
Vi thảo đương tác lan,
Vi mộc đương tác tùng 。
Lan u hương phong định,
Tùng hàn bất cải dung 。
6.
大寒:三侯 山礬花
唐 王建
一樹玲瓏玉刻成,
飄廊點點色輕輕。
女冠應覓香來處,
惟見階前碎月明。
Đại hàn:Tam hầu San Phàn hoa
Đường Vương Kiến
Nhất thụ linh lung ngọc khắc thành ,
Phiêu lang điểm điểm sắc khinh khinh 。
Nữ quan ứng mịch hương lai xử ,
Duy kiến giai tiền toái nguyệt minh 。
7.
立春 :一候迎春
清 趙執信
黃金偷色未分明,
梅傲清香菊讓榮。
依舊春寒苦憔悴,
向風卻是最先迎。
Lập xuân : Nhất hậu Nghênh xuân
Thanh - Triệu Chấp Tín
Hoàng kim thâu sắc vị phân minh ,
Mai ngạo thanh hương cúc nhượng vinh 。
Y cựu xuân hàn khổ tiều tụy ,
Hướng phong khước thị tối tiên nghênh 。
8.
立春 :二候櫻桃花
宋 · 辛棄疾
香浮乳酪玻璃流,
年年醉裡嘗新慣。
何物比春風?
歌唇一點紅。
江湖清夢斷,
翠籠明光殿。
萬顆寫輕勻,
低頭愧野人。
Lập xuân:Nhị hậu Anh Đào hoa
Tống - Tân Khí Tật
Hương phù nhũ lạc pha li lưu ,
Niên niên túy lí thường tân quán 。
Hà vật bỉ xuân phong ?
Ca thần nhất điểm hồng 。
Giang hồ thanh mộng đoạn ,
Thúy lung minh quang điện 。
Vạn khỏa tả khinh quân ,
Đê đầu quý dã nhân 。
9.
立春:三候望春花(紫玉蘭)
晚唐 陸龜蒙
洞庭波浪渺無津,
日日征帆送遠人。
九度木蘭舟上望,
不知元是此花身。
Lập xuân:Tam hậu Vọng Xuân hoa (Tử Ngọc Lan )
Vãn Đường - Lục Quy Mông
Đỗng đình ba lãng miểu vô tân ,
Nhật nhật chinh phàm tống viễn nhân 。
Cửu độ mộc lan chu thượng vọng ,
Bất tri nguyên thị thử hoa thân 。
10.
雨水:一候菜花
王文治【清】
夜來春雨潤垂楊,
春水新生不滿塘。
日暮平原風過處,
菜花香雜豆花香。
Vũ thủy:Nhất hậu Thái hoa
Vương Văn Trì 【Thanh 】
Dạ lai xuân vũ nhuận thùy dương ,
Xuân thủy tân sanh bất mãn đường 。
Nhật mộ bình nguyên phong quá xử ,
Thái hoa hương tạp đậu hoa hương 。
11.
雨水:二候杏花
陸遊《臨安春雨初霽》節錄
小樓一夜聽春雨,
深巷明朝賣杏花。
Vũ thủy:Nhị hậu Hạnh hoa
Lục Du 《Lâm an xuân vũ sơ tễ 》tiết lục
Tiểu lâu nhất dạ thính xuân vũ ,
Thâm hạng minh triêu mại hạnh hoa 。
12.
雨水:三候李花
王安石
朝摘桃花紅破萼,
莫摘李花繁滿枝。
客心浩蕩東風急,
把酒看花能幾時。
Vũ thủy: Tam hậu lí hoa
Vương An Thạch
Triêu trích đào hoa hồng phá ngạc,
Mạc trích lí hoa phồn mãn chi 。
Khách tâm hạo đãng đông phong cấp ,
Bả tửu khán hoa năng ki thì 。
13.
驚蟄:一候桃花
【宋】蘇軾 惠崇春江晚景
竹外桃花三兩枝,
春江水暖鴨先知。
簍蒿滿地蘆芽短,
正是河豚欲上時。
Kinh trập :Nhất hậu đào hoa
【tống 】Tô Thức
Huệ Sùng Xuân giang vãn cảnh
Trúc ngoại đào hoa tam lưỡng chi ,
Xuân giang thủy noãn áp tiên tri 。
Lâu hao mãn địa lô nha đoản ,
Chánh thị hà đồn dục thượng thì 。
14.
驚蟄:二候棠梨
(杜梨)
南宋 范成大
碧瓦樓頭繡幙遮,
赤欄橋外綠溪斜。
無風楊柳漫天絮,
不雨棠梨滿地花。
Kinh trập :Nhị hậu Đường Lê
(Đỗ Lê )
Nam Tống - Phạm Thành Đại
Bích ngõa lâu đầu tú ? già ,
Xích lan kiều ngoại lục khê tà 。
Vô phong dương liễu mạn thiên nhứ ,
Bất vũ Đường Lê Mãn Địa hoa 。
15.
驚蟄:三候薔薇
唐 高騈
綠樹陰濃夏日長,
樓臺倒影入池塘。
水精簾動微風起,
滿架薔薇一院香。
Kinh trập :Tam hậu sắc vi
Đường - Cao Biền
Lục thụ âm nùng hạ nhật trường ,
Lâu thai đảo ảnh nhập trì đường 。
Thủy tinh liêm động vi phong khởi ,
Mãn giá sắc vi nhất viện hương 。
16.
春分:一候海棠
宋·李清照《如夢令》節錄
試問捲簾人,
卻道海棠依舊。
知否?知否?
應是綠肥紅瘦。
Xuân phân:Nhất hậu Hải đường
Tống · Lý Thanh Chiếu
《Như mộng lệnh 》tiết lục
Thí vấn quyển liêm nhân ,
Khước đạo hải đường y cựu 。
Tri phủ ?tri phủ ?
Ứng thị lục phì hồng sấu 。
17.
春分:二候梨花
岑參《白雪歌送武判官歸京》節錄
忽如一夜春風來,
千樹萬樹梨花開。
Xuân phân:Nhị hậu Lê hoa
Sầm Tham
《bạch tuyết ca tống vũ phán quan quy kinh 》tiết lục
Hốt như nhất dạ xuân phong lai ,
Thiên thụ vạn thụ Lê hoa khai 。
18.
春分:三候木蘭
宋 楊萬裡
熏風破曉碧蓮苔,
花意猶低白玉顏。
一粲不曾容易發,
清香何自遍人間。
Xuân phân:Tam hậu Mộc lan
Tống - Dương Vạn Lý
Huân phong phá hiểu bích liên đài ,
Hoa ý do đê bạch ngọc nhan 。
Nhất xán bất tằng dung dịch phát ,
Thanh hương hà tự biến nhân gian 。
19.
清明:一候桐花
唐 白居易
山木多蓊鬱,
茲桐獨亭亭。
葉重碧雲片,
花簇紫霞英。
Thanh minh:Nhất hậu Đồng hoa
Đường - Bạch Cư Dị
San mộc đa ống úc ,
Tư đồng độc đình đình 。
Diệp trọng bích vân phiến ,
Hoa thốc tử hà anh 。
20.
清明:二候麥花
南宋 范成大
梅子金黃杏子肥,
麥花雪白菜花稀。
日長籬落無人過,
唯有蜻蜓蛺蝶飛。
Thanh minh:Nhị hậu Mạch hoa
Nam Tống - Phạm Thành Đại
Mai tử kim hoàng hạnh tử phì ,
Mạch hoa tuyết bạch thái hoa hi 。
Nhật trường li lạc vô nhân quá ,
Duy hữu tinh đình kiệp điệp phi 。
21.
清明:三候柳花
晏殊 寓意(節錄)
梨花院落溶溶月,
柳絮池塘淡淡風 。
Thanh Minh:Tam hậu Liễu hoa
Yến Thù Ngụ ý (tiết lục )
Lê hoa viện lạc dong dong nguyệt ,
Liễu nhứ trì đường đạm đạm phong 。
22.
穀雨:一候牡丹
劉禹錫
庭前芍藥妖無格,
池上芙蕖淨少情。
惟有牡丹真國色,
花開時節動京城。
Cốc Vũ :Nhất hậu Mẫu đan
Lưu Vũ Tích
Đình tiền Thược dược yêu vô cách ,
Trì thượng phù cừ tịnh thiểu tình 。
Duy hữu Mẫu đan chân quốc sắc ,
Hoa khai thì tiết động kinh thành 。
23.
穀雨:二候酴糜
宋 秦觀
春來百物不入眼,
唯見此花堪斷腸。
借問斷腸緣底事,
羅衣曾似此花香。
Cốc Vũ :Nhị hậu Đồ mi
Tống - Tần Quan
Xuân lai bách vật bất nhập nhãn ,
Duy kiến thử hoa kham đoạn tràng 。
Tá vấn đoạn tràng duyến để sự ,
La y tằng tự thử hoa hương 。
24.
穀雨:三候楝花
唐 王建
一樹玲瓏玉刻成,
飄廊點點色輕輕。
女冠應覓香來處,
惟見階前碎月明。
Cốc Vũ :Tam hậu Luyện hoa
Đường - Vương Kiến
Nhất thụ linh lung ngọc khắc thành ,
Phiêu lang điểm điểm sắc khinh khinh 。
Nữ quan ứng mịch hương lai xử ,
Duy kiến giai tiền toái nguyệt minh 。
此花妙處經冬不凋,
花如芍藥,
香如茉莉,花有五色,映照山谷。
到了穀雨前後,就百花盛開,
春滿大地。楝花排在最後,
表明楝花開罷,花事已了。
Thử hoa diệu xử kinh đông bất điêu,
hoa như Thược dược ,
Hương như mạt lị ,hoa hữu ngũ sắc ,
ánh chiếu san cốc 。
Đáo liễu cốc vũ tiền hậu ,tựu bách hoa thịnh khai ,
Xuân mãn đại địa 。luyện hoa bài tại tối hậu ,
Biểu minh luyện hoa khai bãi ,hoa sự dĩ liễu 。
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét